Pháp luật quy định về hành vi cho vay nặng lãi

Luật Hùng Cường

Email: lsnguyenlong@gmail.com

Pháp luật quy định về hành vi cho vay nặng lãi
20/07/2021 10:35 AM 993 Lượt xem

    PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI CHO VAY NẶNG LÃI

     

    Hành vi cho vay nặng lãi được hiểu là việc cho vay thu lãi suất cao hơn mức cao nhất mà pháp luật cho phép thỏa thuận trong quan  hệ vay và cho vay. Để xác định quan hệ vay và cho vay có thuộc phạm trù cho vay nặng lãi thì cần xem xét trong mối tương quan với quy định về mức lãi suất tối đa được quy định trong Bộ luật dân sự, Luật các tổ chức tín dụng.

    1/ Về mức lãi suất cho vay, căn cứ Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:

    1.1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

    Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    1.2. Trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

    Luật quy định mức lãi suất cho các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi.

    2/ Phạt hành chính với hành vi cho vay nặng lãi

    Tại điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt với hành vi cho vay tiền có cầm cố tài sản, nhưng lãi suất cho vay vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay là phạt tiền từ 05 - 15 triệu đồng.

    Như vậy, theo quy định trên, nếu cho vay với lãi suất trên 13,5%/năm (tức 1,125%/tháng) nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự thì bị phạt vi phạm hành chính.

    3/ Về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

    “1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

    Căn cứ quy định pháp luật về mức lãi suất và quy đĩnh nêu trên, có thể hiểu:

    Thứ nhất: Lãi suất cho vay cao hơn gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định. Cụ thể: Lãi suất suất cao nhất mà pháp luật quy định trên tháng là: 5 lần x 1,666% = 8,33%. Do đó, nếu mức lãi cho vay hàng tháng mà cao hơn con số này thì có thể sẽ bị truy tố về tội danh cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

    Thứ hai: Về khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là Số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự. Là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

             Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

             Bên cạnh xử lý trách nhiệm hình sự về tội cho vay nặng lãi thì sẽ xử lý khoản tiền cho vay (Nợ gốc), lãi vay và số tiền thu lợi bất chính như sau:

    - Đối với khoản tiền cho vay (tiền gốc) được xác định là phương tiện phạm tội, nên bị tịch thu sung quỹ Nhà nước.

    - Đối với khoản tiền lãi tương ứng với mức lãi suất 20%/năm tuy không bị tính khi xác định trách nhiệm hình sự, nhưng đây cũng là khoản tiền phát sinh từ tội phạm, do đó, để bảo đảm yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm thì Tòa án phải tuyên tịch thu sung công quỹ nhà nước khoản tiền này.

    Cách xử lý khi bị cho vay nặng lãi

    Theo Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng vay có lãi suất vi phạm điều 168 BLDS 2015 là vô hiệu. Theo quy định của pháp luật, hợp đồng vô hiệu không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Vì vậy, các bên không có nghĩa vụ phải thực hiện giao dịch vô hiệu đó.

    Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật.

     Xuất phát từ giao dịch là sự thỏa thuận, hợp tác giữa các bên tham gia giao kết, vì vậy, pháp luật luôn khuyến khích các bên đàm phán, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp pháp sinh trong quá trình hợp tác, bao gồm cả việc thỏa thuận, đàm phán phương án khắc phục giao dịch vô hiệu, giải quyết hậu quả giao dịch vô hiệu, trước khi đưa tới tòa án để giải quyết.

    Để bảo vệ mình và gia đình trước vấn nạn cho vay nặng lãi, hãy liên hệ Chúng tôi để được hướng dẫn, tư vấn và giúp bảo vệ theo đúng quy định pháp luật.

    Địa chỉ liên hệ:   Công ty Luật HD Hùng Cường

                                  Số 28 Ô 6, Khu B, TT Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Long An

                                  SĐT: 0913.678.502 (Ls Nguyễn Tiểu Long)

                                  SĐT: 0918.998.404 (Ls Chân Lý).

    Zalo
    Hotline